1. Các hình thức đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp:
Theo quy định tại Điều 74 Luật Đất Đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi, người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau:
+ Đền bù bằng đất: Việc đền bù được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi, loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương phù hợp.
+ Đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù thì người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được đền bù bằng đất có cùng mục đích sử dụng để có thể tiếp tục lao động sản xuất. Hoặc nếu không có đất để đền bù thì người dân sẽ được đền bù bằng tiền, tiền đền bù được tính theo giá đất vào thời điểm quyết định thu hồi.
2. Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp:
Ngoài các khoản đền bù về đất khi bị thu hồi, chủ sở hữu đất nông nghiệp sẽ còn được xem xét nhận các hỗ trợ khác. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 như sau:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
Đây là khoản hỗ trợ cho các đối tượng đang sử dụng đất nông nghiệp được hướng dẫn cụ thể tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Giúp các đối tượng đang có thu nhập dựa trên việc sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất có thể phần nào ổn định đời sống của mình, và có thể tiếp tục lao động sản xuất nông nghiệp trên phần đất được đền bù nếu như được bồi thường bằng đất.
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất bị thu hồi mà dẫn đến có điều kiện tiếp tục sản xuất, thu nhập bị suy giảm thì có thể được xem xét hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ dựa trên điều kiện thực tế của địa phương. Địa phương sẽ lập và phê duyệt đồng thời phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm nghề nghiệp với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, và trong quá trình lập phương án này phải lấy ý kiến của cả người thu hồi đất.
+ Hỗ trợ khác:
Các khoản hỗ trợ khác này sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ dựa trên tình hình thực tế của địa phương. Mục đích là để bảo đảm công bằng với người có đất bị thu hồi, đảm bảo họ đều có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mà đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
3. Cách tính giá đền bù khi bị thi hồi đất nông nghiệp:
Như vậy, khi bị thu hồi đất nông nghiệp, hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi sẽ nhận được phần đền bù với đất và được xem xét nhận các khoản hỗ trợ. Cụ thể cách tính giá các khoản bồi thường này như sau:
Tính giá bồi thường với đất thu hồi.
Trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không thể bồi thường lại bằng một diện tích đất nông nghiệp khác cho người dân thì sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền.
Việc xác định giá đất bồi thường sẽ dựa trên bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Việc xác định giá đất cụ thể được dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai từ đó áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Đất được đền bù là đất trong hạn mức cấp đất nông nghiệp ở địa phương. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức không được đền bù về đất nhưng được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Như vậy tiền đền bù đất sẽ được tính bằng: = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).
Trong đó giá đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Mức giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp.
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
Mức hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
+ Tiền hỗ trợ ổn định đời sống: Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu sẽ được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Trong đó:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ tối đa:
-
06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở.
-
12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
-
24 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc đặc biệt khó khăn.
Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ:
-
12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở.
-
24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
-
36 tháng trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc đặc biệt khó khăn.
+ Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất:
Hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất = 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thêm vào đó hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp được hỗ trợ về giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
– Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.
Mức hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm đối với hộ cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp được quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
Tiền hỗ trợ = Diện tích đất được bồi thường (m2) x Giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất x Hệ số bồi thường do địa phương quy đinh.
Địa phương quy định giá đất nông nghiệp, và hệ số bồi thường do địa phương quy định nhưng mức tối đa là không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi nằm trong hạn mức giao đất ở địa phương.
4. Các bất cập trong việc thu hồi đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp có thể thu hồi theo các trường hợp thu hồi đất nói chung. Việc thu hồi đất nông nghiệp cũng thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ, dựa trên những cơ sở pháp lý xác định nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.
Hiện nay, các trường hợp thu hồi đất do nhu cầu của Nhà nước diễn ra khá phổ biến, bởi trong tình hình hiện nay, trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhà nước với tư cách là chủ đầu tư lớn nhất, có nhiệm vụ xây dựng các cơ sở kinh tế, hạ tầng xã hội, sử dụng đất vào mục đích công cộng, lợi ích của cộng đồng, an ninh quốc phòng hoặc cho mục tiêu phát triển kinh tế. Do vậy, các vấn đề thu hồi đất được đặt ra để phục vụ những mục đích lớn hơn. Chính vì vậy, mà diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hồi nhiều hơn.
Hiện nay, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân được đặc biệt quan tâm bởi sự tác động của việc thu hồi đất tới người dân là rất lớn, đối với ngày càng đông người dân bị thu hồi đất. với đất nông nghiệp, vấn đề này được đặc biệt quan tâm bởi với người sử dụng đất nông nghiệp, đất bị thu hồi là nguồn kinh tế chủ yếu cho bản thân và cho gia đình. Các quy định về vấn đề này được nhiều lần bổ sung theo hướng đảm bảo tốt hơn về quyền lợi của người nông dân bị thu hồi đất.
Theo quy định hiện hành, hộ gia đình, các nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng đất, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá cùng mục đích sử dụng đất. Khi bị thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất còn có thể được hỗ trợ sản xuất và ổn định đời sống bằng tiền. Đặc biệt hiện nay mức bồi thường đất bị thu hồi cho người sử dụng đất hiện nay đã cao hơn nhiều so với trước kia, đảm bảo tốt hơn cho người dân sau khi bị thu hồi đất.
Trước đây, vấn đề bồi thường đất nông nghiệp cho người sử dụng đất thường gây bức xúc trong dư luận do giá bồi thường cho người sử dụng đất quá thấp, trong khi giá trị của đất sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng lại chênh lệch quá lớn. Hiện nay, giá bồi thường về đất bị thu hồi dựa trên giá đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Hiện nay, mặc dù giá đền bù cho người dân đã tăng cao nhưng đây vẫn là vấn đề “nóng” trong dư luận. Việc thu hồi đất ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, đời sống của người sử dụng đất, đặc biệt là nông dân.
Một vấn đề đặt ra với vấn đề này là với những người dân bị thu hồi đất nông nghiệp. Nhà nước đã đưa ra phương án bảo vệ quyền lợi của người dân, đó là cho phép người dân góp vốn vào dự án bằng quyền sử dụng đất. Nhưng nếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp vào dự án sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì người dân sẽ phải chuyển mục đích sử dụng đất. Số tiền sử dụng đất để được chuyển mục đích sử dụng đất là rất lớn, trên thực tế luôn vượt quá khả năng tài chính của người dân. Vấn đề này cần được xem xét thêm để các quy định của nhà nước trở nên thiết thực hơn và có thể đi vào đời sống.
Việc thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng hay phát triển công nghiệp đô thị là một phần tất yếu để phát triển đất nước.
Tuy nhiên, công tác này cần phải thực hiện một cách khoa học, hợp lý, tránh xảy ra những hậu quả tiêu cực cho xã hội. Trong thời gian qua, công tác thu hồi đất, bồi thường sau khi thu hồi đất đã gặp phải một số bất cập như sau:
Thứ nhất, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi hầu hết là vùng đất tốt, có điều kiện thuận lợi cho canh tác, trong khi các diện tích đất đền bù là đất xâu, cách xa khu dân cư và điều kiện hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn. Đồng thời, việc thực hiện giá đền bù đất cũng như tài sản trên đất chưa phù hợp với giá thị trường. Một số địa phương chạy theo phong trào phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mà chưa cân nhắc đến hiệu quả, phát triển công nghiệp dịch vụ bằng mọi cách mà chưa chú ý đúng mức đến tác động đối với người dân.
Thứ hai, hiện tượng quy hoạch treo, quy hoạch các đô thị, khu công nghiệp tràn lan khá phổ biến. Quá trình quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng cũng như thẩm định các phương án sử dụng đất và xây dựng phương án bồi thường chưa được thực sự khoa học, thiếu sự quan tâm đầy đủ của các ngành, các tổ chức có liên quan hoặc đại diện cho quyền lợi người dân.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại địa phương vừa thiếu, vừa yếu, dẫn đến hiện tượng không giải đáp rõ những thắc mắc của người dân hoặc áp dụng không đúng chính sách, chế độ đền bù, hỗ trợ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị thu hồi đất. Trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, nhiều nơi lại bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư mà chưa cân đối quyền lợi với người dân bị thu hồi đất.
Tóm lại, hiện nay các vấn đề tiêu cực trên đã được nhà nước đem ra xem xét và đánh giá, từ đó nhằm đưa ra phương hướng giải quyết. Các quy định pháp luật về vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đã được sửa đổi theo hướng bảo đảm tốt hơn quyền lợi cho người sử dụng đất về nhiều mặt như giá đền bù tăng cao, nâng cao mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp… Tuy nhiên, đây mới chỉ là những giải pháp tình thế, chưa giải quyết được hoàn toàn các vấn đề về đời sống của người dân, và hơn nữa chưa giải quyết được tình trạng mất đất nông nghiệp, sử dụng đất sai mục đích, sử dụng lãng phí đất đai, làm suy thoái đất.
5. Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư!Gia đình tôi có trồng một số cây Bạch đàn, Keo lá tràm được 7 đến 10 năm, trên diện tích đất bờ ruộng. Nhưng khi UBND xã và Doanh nghiệp không làm thủ tục thu hồi mà tự ý san ủi, khi gia đình thấy vậy thì UBND xã xin lỗi và để áp dụng đền bù. Như vậy thủ tục đúng hay sai khi không được thông báo. Và đất bờ ruộng trồng cây có được đền bù hay không. Nếu được đền bù thì áp dụng ở điều luật nào vậy? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước chỉ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013.
Các trường hợp thu hồi đất bao gồm:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
– Thu hồi đất vì mục đích kinh tế, xã hội;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
Trường hợp này bạn không nói rõ lý do bạn bị thu hồi đất nên có thể loại trừ các trường hợp sau:
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
-Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Với trường hợp của bạn có thể bạn có hành vi vi phạm sử dụng đất sai mục đích. Tuy nhiên bạn không nói bạn đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nên coi như bạn không vi phạm pháp luật về đất đai và không làm căn cứ để thu hồi đất.
Mặt khác, trong vụ việc này bạn có nhắc đến yếu tố có doanh nghiệp thực hiện dự án. Cho nên, trường hợp của bạn xác định là thu hồi đất vì mục đích kinh tế.
Đối với mục đích thu hồi như vậy, trình tự thủ tục khi thu hồi đất theo Điều 67, 68, 69 Luật đất đai 2013 như sau:
– Ủy ban nhân dân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thời điểm thông báo chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp trước khi có quyết định thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
– Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
– Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.
– Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ, tái định cư. Việc lập, thẩm định do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
– Ra quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Nếu không thể vận động, thuyết phục thì hủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013. Trong trường hợp này, việc Ủy ban nhân dân thực hiện thu hồi đất không thông báo cho người sử dụng đất là sai về mặt thủ tục. Bạn có quyền khiếu nại đối với hành vi trên đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết.
Đối với vấn đề bồi thường khi thu hồi đất:
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư về đất nông nghiệp thực hiện theo Điều 77 Luật đất đai 2013. Như vậy, trong trường hợp này, mức bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất nông nghiệp sẽ được bồi thường với mức như sau:
Bồi thường về đất nông nghiệp trong hạn mức;
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất đối với phần vượt hạn mức nông nghiệp
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp
6. Điều kiện hỗ trợ chuyển đổi nghề khi thu hồi đất nông nghiệp:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi: Đất nông nghiệp khai hoang trước 1/7/2004 mà người ở xã A có sản xuất, giao đất nông nghiệp sản xuất trực tiếp, đất ở xã B là đất khai hoang trước 1.7.2004 nếu có đền bù, giải phóng mặt bằng thì có được hỗ trợ, chuyển đổi nghề và tạo việc làm không? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 77 Luật đất đai 2013 quy định bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp.
Như vậy, gia đình bạn sử dụng đất trước 1/7/2004 mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế khi sử dụng nhưng không quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là khoản gắn liền với những khoản Nhà nước bồi thường khi thu hồi.
Các khoản hỗ trợ theo Điều 83 Luật đất đai 2013 bao gồm:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
– Hỗ trợ khác.
Hộ gia đình được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Điều 84 Luật đất đai 2013. Cụ thể theo Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Như vậy, hộ gia đình nhà bạn được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Nguồn coppy
Bình luận Facebook